Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
183550

BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU

Ngày 20/07/2024 09:00:00

BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU

        benh-bach-hau-la-gi-1.jpg
  1.Bệnh bạch hầu:

- Là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm B. Bệnh gây ra do vi khuẩn sinh độc tố, lây theo đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường hô hấp của người bệnh bắt ra khi ho, hát hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp tiếp xúc với đồ bị ô nhiễm với các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu, bệnh có khả năng gây dịch.

- Bệnh thường gắp trẻ < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có có miễn dịch với bệnh bạch bạch hầu do chưa được tiêm vắc - xin đầy đủ.

- Vi khuẩn thường khư trú và làm tổn thương đường hô hấp trên ( mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân, nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu( SAD) và có thể dự phòng bằng vắc xin.

          2. Biểu hiện lâm sàng:

- Bệnh bạch hầu có nhiều thể, hay gặp nhất là bệnh bạch hầu họng, bạch hầu thanh quản,bạch hầu mũi,bạch hầu mắt, bạch hầu da…với biểu hiện thường gặp là:

  - Người bệnh thường sốt 37,5-38 độ C, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc hai bên có thể lẫn máu, vào ngày thứ 2-3 của bệnh nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

 - Nếu bị bạch hầu ác tính có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng sốt cao 39-40 độ C, giả mạc lan rộng, khắm hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạch, có nhiều biến chứng sớm viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

 - Nếu bị bạch hầu thanh quản có biểu hiện: Viêm thanh quản cấp( ho ông ổng, khản tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạn thở.

          3. Phòng bệnh:

          3.1. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu:

- Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là biện pháp phòng bệnh quan trọng và đặc hiệu nhất, đặc biệt là thực hiện tốt tiêm vắc xin bạch hầu trong chương trình tiêm chủng mở rộng.

          3.1.1. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi bắt đầu được tiêm chủng:

- Tiêm các mũi cơ bản.

- Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu nguyên liều, thường kết hợp trong các vắc xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1.

+ Mũi thứ 1 tiêm lúc 2 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 2 tiêm lúc 3 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 3 tiêm lúc 4 tháng tuổi.

- Tốt nhất nên hoàn thành mũi thứ 3 trước 6 tháng tuổi.

- Tiêm nhắc lại:

+ Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều, tiêm lúc 18-24 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 5: Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều tiêm lúc 4-7 tuổi.

+ Mũi thứ 6 Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều tiêm lúc 9-15 tuổi.

         3.1.2. Đối với trẻ em trên 1 tuổi và người lớn chưa được tiêm chủng trước đây hoặc không nhớ tiền sử tiêm chủng:

- Tiêm các mũi cơ bản:

- Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất ( vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều).

+ Mũi thứ 1 tiêm càng sớm càng tốt.

+ Mũi thứ 2 tiêm cách mũi 1 tối thiểu 4 tuần.

+ Mũi thứ 3 tiêm cách mũi 2 tối thiểu 6 tuần.

- Tiêm nhắc lại:

- Tiêm nhắc lại 2 mũi vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất ( vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều). Các mũi tiêm nhắc lại cách nhau tối thiểu 1 năm.

          3.2. Các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu:

+ Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hát hơi,; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hằng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi nghờ mắc bệnh.

+ Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

+ Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống sôi, bát đũa sạch sẽ.

+ Khi có dấu hiệu mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cánh ly, khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời.

Đình Xuân: CC. VHXH ( Nguồn sưu tầm)

BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU

Đăng lúc: 20/07/2024 09:00:00 (GMT+7)

BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU

        benh-bach-hau-la-gi-1.jpg
  1.Bệnh bạch hầu:

- Là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm B. Bệnh gây ra do vi khuẩn sinh độc tố, lây theo đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường hô hấp của người bệnh bắt ra khi ho, hát hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp tiếp xúc với đồ bị ô nhiễm với các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu, bệnh có khả năng gây dịch.

- Bệnh thường gắp trẻ < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có có miễn dịch với bệnh bạch bạch hầu do chưa được tiêm vắc - xin đầy đủ.

- Vi khuẩn thường khư trú và làm tổn thương đường hô hấp trên ( mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân, nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu( SAD) và có thể dự phòng bằng vắc xin.

          2. Biểu hiện lâm sàng:

- Bệnh bạch hầu có nhiều thể, hay gặp nhất là bệnh bạch hầu họng, bạch hầu thanh quản,bạch hầu mũi,bạch hầu mắt, bạch hầu da…với biểu hiện thường gặp là:

  - Người bệnh thường sốt 37,5-38 độ C, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc hai bên có thể lẫn máu, vào ngày thứ 2-3 của bệnh nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

 - Nếu bị bạch hầu ác tính có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng sốt cao 39-40 độ C, giả mạc lan rộng, khắm hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạch, có nhiều biến chứng sớm viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

 - Nếu bị bạch hầu thanh quản có biểu hiện: Viêm thanh quản cấp( ho ông ổng, khản tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạn thở.

          3. Phòng bệnh:

          3.1. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu:

- Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là biện pháp phòng bệnh quan trọng và đặc hiệu nhất, đặc biệt là thực hiện tốt tiêm vắc xin bạch hầu trong chương trình tiêm chủng mở rộng.

          3.1.1. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi bắt đầu được tiêm chủng:

- Tiêm các mũi cơ bản.

- Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu nguyên liều, thường kết hợp trong các vắc xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1.

+ Mũi thứ 1 tiêm lúc 2 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 2 tiêm lúc 3 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 3 tiêm lúc 4 tháng tuổi.

- Tốt nhất nên hoàn thành mũi thứ 3 trước 6 tháng tuổi.

- Tiêm nhắc lại:

+ Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều, tiêm lúc 18-24 tháng tuổi.

+ Mũi thứ 5: Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều tiêm lúc 4-7 tuổi.

+ Mũi thứ 6 Tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều tiêm lúc 9-15 tuổi.

         3.1.2. Đối với trẻ em trên 1 tuổi và người lớn chưa được tiêm chủng trước đây hoặc không nhớ tiền sử tiêm chủng:

- Tiêm các mũi cơ bản:

- Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất ( vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều).

+ Mũi thứ 1 tiêm càng sớm càng tốt.

+ Mũi thứ 2 tiêm cách mũi 1 tối thiểu 4 tuần.

+ Mũi thứ 3 tiêm cách mũi 2 tối thiểu 6 tuần.

- Tiêm nhắc lại:

- Tiêm nhắc lại 2 mũi vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất ( vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều). Các mũi tiêm nhắc lại cách nhau tối thiểu 1 năm.

          3.2. Các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu:

+ Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hát hơi,; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hằng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi nghờ mắc bệnh.

+ Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

+ Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống sôi, bát đũa sạch sẽ.

+ Khi có dấu hiệu mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cánh ly, khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời.

Đình Xuân: CC. VHXH ( Nguồn sưu tầm)